Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bảng chữ cái Hy Lạp có nguồn gốc từ bảng chữ cái Phoenicia. Nó hoàn toàn không liên quan gì đến hệ thống chữ viết trước đó của Hy Lạp là Linear B hay Cypriot.
Theo đó, vào đầu thiên niên kỷ thứ nhất trước Công nguyên, những người Phoenicia sinh ra ở Liban đã trở thành những thương nhân đường biển thành công. Để có thể giao thương dễ dàng hơn, họ đã cho ra đời một hệ thống chữ viết tương tự như hệ thống chữ viết được sử dụng bởi các dân tộc khác nói tiếng Semitic ở Levant.
Tuy nhiên, họ không sử dụng các biểu tượng hình tượng mà thay vào đó là một hệ thống chữ viết ngữ âm được tạo thành từ một tập hợp các chữ cái đại diện cho âm thanh. Bảng chữ cái Phoenicia lúc ấy chỉ có các chữ cái phụ âm chứ không phải nguyên âm.
Người Hy Lạp đã lấy bảng chữ cái Phoenicia và thực hiện một số thay đổi quan trọng. Cách viết chữ cái Hy Lạp thời điểm đó là sử dụng năm phụ âm Phoenicia để đại diện cho các nguyên âm.
Bằng cách sử dụng các ký hiệu riêng biệt để biểu thị các nguyên âm và phụ âm. Người Hy Lạp đã tạo ra một hệ thống chữ viết của riêng mình. Đây cũng là bảng chữ cái đầu tiên có thể giúp họ biểu thị lời nói một cách rõ ràng.
Trong 24 chữ cái nằm trong bảng chữ cái Hy Lạp gồm có:
Dưới đây là ý nghĩa bảng chữ cái Hy Lạp, cùng với dạng của nó sau khi đã chuyển tự.
Dưới đây là bảng chữ cái Hy Lạp đầy đủ và chuẩn nhất, bao gồm chữ cái viết hoa, viết thường, phát âm tiếng Anh, tiếng Việt các bạn có thể tham khảo và lưu lại để phục vụ cho quá trình học tập của mình:
Chắc hẳn khi nhìn bảng chữ cái này các bạn sẽ thấy rất quen thuộc, bởi những ký tự này xuất hiện trong hầu hết các công thức toán học, hóa học, vật lý… Tuy nhiên để học thuộc được tất cả các ký tự, cách phát âm tiếng Anh, tiếng Việt thì không phải ai cũng làm được. Vậy nên lời khuyên chúng tôi dành cho các bạn đó là hãy thường xuyên luyện tập cách viết, cách đọc. Có như vậy thì bạn mới có thể ghi nhớ được bảng chữ cái “trừu tượng” này.
Ảnh 3: Học viết và tập đọc thường xuyên là cách tốt nhất để các bạn ghi nhớ Bảng chữ cái Hy Lạp
Hy vọng với những chia sẻ về bảng chữ cái Hy Lạp cũng như cách đọc, phiên âm tiếng Anh, tiếng Việt VOH vừa chia sẻ có thể trang bị thêm cho các bạn những kiến thức hữu ích. Từ đó bạn có thể nắm vững về các ký tự có trong bảng chữ cái này và giúp cho quá trình học tập thuận lợi, hiệu quả hơn.
Bảng chữ cái Phoenicia đã được các nhà phát minh của nó truyền bá khắp Địa Trung Hải, khiến nhiều dân tộc thích ứng với nhu cầu của họ. Trong số tất cả chúng, có lẽ tiên tiến nhất là người Hy Lạp, mà cũng đã hoàn thiện nó.
Tuy nhiên, chúng tôi phải nói với bạn rằng nó không phải là hệ thống chữ viết đầu tiên được sử dụng bởi người Hellenes. Trước thời điểm này được gọi là Tuyến tính B, được sử dụng trong Thời kỳ Mycenaean, có nghĩa là, trước đó của Hy Lạp Cổ điển, bao phủ, khoảng từ 1600 đến 1200 trước Công nguyên và có vai trò là nhân vật chính là các thành phố của Trojan, Tebas, Atenas o Tiryns.
Đối tượng được trang trí bằng bảng chữ cái Hy Lạp cổ đại
Tuyến tính B, còn được biết đến với Tiếng Hy Lạp Mycenaean, nó là một loại viết âm tiết. Đây là tên của tên mà các ký hiệu cùng đại diện cho một nguyên âm và một phụ âm khác (một âm tiết). Chức năng của nó không phải là văn học, mà hoàn toàn là hành chính. Nó được sử dụng để ghi lại các khoản chi tiêu của các cung điện quý tộc. Để làm cơ sở cho việc viết, chúng đã được sử dụng thanh đất sét mà vào cuối năm, được sử dụng để tiêu hủy để bắt đầu một kế toán mới.
Như bạn đã biết, người La Mã sử dụng các chữ cái của họ để đánh số. Trên thực tế, chúng ta vẫn sử dụng chữ số La Mã ngày nay, chẳng hạn trong nhiều thế kỷ. Tuy nhiên, điều này đã được thực hiện bởi người Hy Lạp cổ đại. Cụ thể là nó ở trong Vùng Ionia, ít nhiều bao gồm bờ biển miền Trung và miền Tây của Anatolia, ngày nay là Thổ Nhĩ Kỳ, cùng với các đảo của nó.
Như những người Latinh sau này sẽ làm, mỗi chữ cái trong bảng chữ cái Hy Lạp đại diện cho một số. Và họ thậm chí còn giữ cho hệ thống này những chữ cái sơ khai mà họ đã loại bỏ. Ví dụ: chúng tôi sẽ cho bạn biết rằng alpha có giá trị là 1, beta có giá trị là 2, v.v. cho đến khi chúng tôi đạt đến iota có giá trị là 10. Tuy nhiên, từ đó, kappa có giá trị là 20, lambda là 30 hoặc của tôi 40.
Trong khi hoàn thiện bảng chữ cái và số, người Hy Lạp cũng hỗ trợ được cải thiện mà họ đã từng viết. Về nguyên tắc và giống như người Phoenicia, họ sử dụng các viên đất sét mềm và các dụng cụ nhọn. Tuy nhiên, theo thời gian, họ đã áp dụng bàn phức tạp hơn (bao gồm cả gỗ tẩm sáp) và cả gỗ giấy cói và giấy da.
Tóm lại, chúng ta nợ người Hy Lạp việc tạo ra bảng chữ cái như chúng ta hiểu ngày nay, với nguyên âm và phụ âm. Tuy nhiên, ngoài ra, nhờ sự xuất hiện của nó, chúng tôi đã có thể bảo tồn các tác phẩm của các tác giả lớn của Thời cổ đại Hy Lạp trong tất cả các lĩnh vực kiến thức, từ Triết học đến Y học. Ví dụ, chúng tôi biết rằng Socrates ông ấy không viết gì cả, nhưng ý tưởng của ông ấy được viết bởi đệ tử của ông ấy Plato người, về phần mình, cũng viết của riêng mình. Bạn không nghĩ chúng ta nên cảm ơn người Hy Lạp vì dịch vụ tuyệt vời này sao?
Bảng chữ cái Hy Lạp là hệ thống 24 ký tự được dùng để viết tiếng Hy Lạp. Mỗi ký tự đều mang những ý nghĩa riêng.
Bảng chữ cái Hy Lạp có lẽ đã trở nên quen thuộc với tất cả chúng ta, tuy nhiên không phải ai cũng hiểu tường tận về những ký tự đó. Trong chuyên mục Học Tập ngày hôm nay, mời bạn cùng VOH online tìm hiểu những thông tin xoay quanh bảng chữ cái này nhé.
Nhắc đến Bảng chữ cái Hy Lạp có lẽ hiếm người không biết, bởi trong cuộc sống chúng ta tiếp xúc với những ký tự này khá thường xuyên. Thực chất đây là bảng chữ cái được cấu thành từ hệ thống 24 ký tự. Các ký tự này được sử dụng để viết tiếng Hy Lạp.
Theo các đánh giá của các chuyên gia thì đây là bảng chữ cái đầu tiên ghi mỗi nguyên âm và phụ âm và được kí hiệu bằng một biểu tượng riêng. Đây cũng là một trong những bảng chữ cái xuất hiện lâu đời nhất và cho đến nay bảng chữ cái này vẫn được sử dụng như nguyên gốc của chúng.
Ảnh 1: Bảng chữ cái Hy Lạp là một trong những bảng chữ cái đầu tiên của con người
Bảng chữ cái Hy Lạp có nguồn gốc từ bảng chữ cái Phoenician. Nó hoàn toàn không liên quan đến hệ thống chữ viết trước đó của Hy Lạp. Bảng chữ cái Hy Lạp là nền tảng cho nhiều bảng chữ cái khác trong đó có cả bảng chữ cái Latinh.
Cũng giống như những bảng chữ cái khác, trong bảng chữ cái Hy Lạp mỗi chữ cái, mỗi ký tự đều mang những ý nghĩa riêng. Ví dụ:
Ảnh 2: Mỗi ký tự trong bảng chữ cái Hy Lạp đều mang một ý nghĩa riêng
Bảng chữ cái của người Hy Lạp là nguồn gốc để sản sinh ra nhiều bảng chữ cái khác nhau. Cho đến nay, ngoài việc được sử dụng để viết tiếng Hy Lạp hiện đại, các chữ cái này cũng được sử dụng như những ký hiệu trong các môn Toán học, Vật lý hay hóa học...