Huy Động Vốn Cộng Đồng Là Gì

Huy Động Vốn Cộng Đồng Là Gì

Do tính chất công việc không cố định của ngành dịch vụ nên nhiều đơn vị thay vì các bên ký hợp đồng làm việc dài hạn với nhau thì họ thường ký hợp đồng cộng tác viên. Vậy hợp đồng cộng tác viên là gì? Có phải hợp đồng lao động không? Tham khảo bài viết dưới đây của eCONTRACT để có thêm thông tin nhé.

Do tính chất công việc không cố định của ngành dịch vụ nên nhiều đơn vị thay vì các bên ký hợp đồng làm việc dài hạn với nhau thì họ thường ký hợp đồng cộng tác viên. Vậy hợp đồng cộng tác viên là gì? Có phải hợp đồng lao động không? Tham khảo bài viết dưới đây của eCONTRACT để có thêm thông tin nhé.

Hợp đồng cộng tác viên có phải đóng thuế TNCN không?

-Trường hợp CTV ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng và hợp đồng dịch vụ có mức chi trả thu nhập từ 2 triệu trở lên thì khấu trừ thuế TNCN mức 10% trên thu nhập trước khi trả công cho CTV

- Trường hợp CTV ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên thì sẽ áp dụng khấu trừ thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần.

Tóm lại, khi tham gia ký kết hợp đồng lao động CTV thì dưới hình thức nào cũng vẫn sẽ bị khấu trừ thuế TNCN.

Tải mẫu hợp đồng cộng tác viên tại đây

Trên đây là chi tiết quy định về hợp đồng cộng tác viên. Hy vọng với những chia sẻ này sẽ giúp mọi người hiểu hơn về loại hợp đồng này.

Để được tư vấn, giải đáp thắc mắc và báo giá cụ thể, vui lòng đăng ký TẠI ĐÂY.

✅ Hoặc ngay để được hỗ trợ trực tiếp

KV Miền Bắc - (Mr Hưng): 0911670826 - (Ms Hằng): 0911 876 893

KV Miền Nam - (Ms Thùy): 0911 876 899 / (Ms Thơ): 0911 876 900

Hợp đồng điện tử EFY-eCONTRACT - Bỏ ký tay, thay ký số

Một doanh nghiệp tồn tại không chỉ nhờ vào vốn điều lệ mà phải có thêm vốn lưu động. Vốn lưu động không được quy định cụ thể trong luật doanh nghiệp nhưng lại có ý nghĩa lớn đối với hoạt động thực tế của doanh nghiệp.

Hiện nay, theo quy định của luật Doanh nghiệp Việt Nam chưa có quy định cụ thể về vốn lưu động hay còn gọi là tài sản lưu động. Tuy nhiên, có thể hiểu vốn lưu động là một thước đo tài chính thể hiện nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp, là những tài sản ngắn hạn và những tài sản thường xuyên luân chuyển trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đáp ứng những hoạt động kinh doanh hàng ngày như: Tiền trả lương nhân viên, tiền thanh toán cho nhà cung cấp, tiền trả chi phí mặt bằng, điện nước,...

Vốn lưu động được thể hiện ở các bộ phận bao gồm: tiền mặt, các chứng khoán thanh khoản cao, hiện vật (vật tư, hàng hóa), các khoản nợ phải thu ngắn hạn…

Vốn lưu động là một dạng tài sản ngắn hạn, điều đó được thể hiện rõ nhất ở công thức tính, cụ thể như sau:

Vốn lưu động = Tài sản ngắn hạn – Nợ phải trả ngắn hạn

- Tài sản ngắn hạn là các tài sản mà có thể dễ dàng chuyển đổi ngay thành tiền mặt trong ngắn hạn, các tài sản có tính thanh khoản cao. Ví dụ như tiền gửi, trái phiếu thời hạn dưới 1 năm, vàng bạc, ngoại tệ, hàng hóa, các khoản bán chịu,...

- Nợ phải trả ngắn hạn là các khoản nợ có thời hạn dưới 1 năm. Bao gồm các khoản nợ ngân hàng và cả các khoản mua chịu.

Vốn lưu động có ý nghĩa rất lớn đến việc duy trì và tồn tại của một doanh nghiệp. Căn cứ vào việc xác định vốn lưu động sẽ xác định được tình trạng của doanh nghiệp hiện tại.

Thông thường, một công ty sẽ xảy ra 2 tình trạng sau:

- Vốn lưu động có giá trị dương:

Điều này chứng tỏ tài sản ngắn hạn đang lớn hơn các khoản nợ ngắn hạn. Nhờ thế mà doanh nghiệp có thể dễ dàng chuyển đổi tài sản thành tiền mặt để trả các khoản nợ tới hạn. Giúp các hoạt động sản xuất diễn ra bình thường.13

Chứng tỏ tài sản ngắn hạn đang nhỏ hơn các khoản nợ ngắn hạn. Cũng đồng nghĩa với việc rằng doanh nghiệp không có khả năng trả nợ và rất dễ dẫn đến tình huống phá sản.

Theo khoản 34 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020, vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần.

Căn cứ Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2020, tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.

Khái niệm vốn điều lệ và vốn lưu động thực chất hoàn toàn khác nhau. Vốn điều lệ là số vốn ban đầu được sở hữu bởi các thành viên ghi trên điều lệ công ty, nó có liên quan đến rất nhiều quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi thành viên căn cứ trên tỷ lệ góp vốn ghi trên điều lệ.

Vốn lưu động là khái niệm thiên về kế toán và quản trị doanh nghiệp, là khoản tiền dự tính làm vốn luân chuyển, mua sắm tài sản lưu động, hàng hóa dịch vụ trong 1 kỳ kinh doanh. Phần dùng để đầu tư mua sắm trang thiết bị có thể xem là vốn cố định.

Khi mới thành lập thì toàn bộ vốn kinh doanh được hình thành tự vốn tự có (hay vốn ghi trên điều lệ ban đầu) nhưng sau này vốn kinh doanh sẽ được hình thành từ nhiều nguồn, vốn ban đầu, nợ và lợi nhuận để lại, trong khi vốn điều lệ vẫn không đổi trừ khi có quyết định thay đổi điều lệ.

Trên đây là những lưu ý về Vốn lưu động và vốn điều lệ theo quy định pháp luật hiện hành. Nếu có thắc mắc hoặc cần tư vấn thêm về vấn đề này, hãy liên hệ với chúng tôi theo số điện thoại 0988.073.181/0984.588.831 hoặc email [email protected] - [email protected]. HD Luật luôn sẵn sàng giải đáp mọi thắc mắc và đưa đến cho Quý khách những thông tin hữu ích nhất. Rất mong được hợp tác với Quý khách hàng!

Cộng đồng xuất phát từ ngôn ngữ Latin, ám chỉ một liên minh hoặc một nhóm con người, động vật… có thể chung số phận, tính chất, lợi ích, tài sản hoặc mục tiêu.

Cộng đồng là thuật ngữ Hán Việt hợp từ hai thành phần.

Cộng: mang ý nghĩa chung vào, cùng nhau

Cộng đồng có nghĩa gốc là “cùng chung với nhau”. Trong tiếng Việt hiện đại, cộng đồng được hiểu là “toàn bộ những cá nhân cùng sống, có những điểm tương đồng, liên kết thành một thể trong cuộc sống xã hội”

Cộng đồng gắn kết qua các danh phận, nhiệm vụ khác biệt khác biệt như:

– Cộng đồng xã hội chỉ tổ chức người lớn có các yếu tố xã hội chung về giai cấp thành viên, nghề nghiệp, sinh hoạt và trú trọ.

– Cộng đồng  thôn xã là sự kết hợp của các cá nhân sống theo quan hệ hàng xóm trong làng ở nông thôn.

– Cộng đồng ngôn ngữ là sự tập hợp của những người cùng sử dụng một ngôn ngữ cụ thể.

– Cộng đồng dân tộc Dao là sự kết hợp của cư dân thuộc dân tộc Dao với các khác biệt về ngôn ngữ, phong tục, truyền thống… “

– Cộng đồng con của Việt Nam ngoại quốc  chỉ”những cá nhân gốc Việt không sinh sống ở trong nước nhưng đang sinh sống ở các quốc gia khác”;

Vì vậy, có thể hiểu rằng, cộng đồn là toàn bộ những cá nhân số phận chung, có điểm chung, gắn kết thành một tổ chức trong cuộc sống xã hôi.

Cộng đồng có các liên kết quan trọng riêng, cùng chịu sự tác động từ một vài yếu tố và là thành viên được quan tâm trong sự phát triển kinh tế – xã hội hiện nay.

Hợp đồng cộng tác viên có phải là Hợp đồng lao động không

Theo Điều 15 Bộ luật lao động 2012 quy định:

“Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động”.

Như vậy, nếu cộng tác viên và người sử dụng lao động có các điều khoản như trên, thì có thể nhận định Hợp đồng cộng tác viên là Hợp đồng lao động.

Theo quy định tại Điều 22, Bộ luật lao động 2012, hợp đồng lao động có 03 loại:

– Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

– Hợp đồng lao động xác định thời hạn;

– Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

Xem thêm: Những nội dung cơ bản của hợp đồng lao động

Còn nếu công ty ký kết hợp đồng lao động đối với cộng tác viên, khi đó, quan hệ lao động sẽ được phát sinh, và các bên sẽ bị ràng buộc bởi rất nhiều các quy tắc như (Nội quy lao động, điều lệ công ty, thời gian làm việc trong một ngày, thời gian nghỉ lễ…) thì người được tuyển dụng xem như đang làm việc theo chế độ hợp đồng lao động và tùy theo thời hạn ký kết hợp đồng mà xác định đó là hợp đồng lao động nào.

Xem thêm: Nguyên tắc khi giao kết Hợp đồng lao động

Hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng dịch vụ hay hợp đồng lao động sẽ sinh ra quyền lợi khác nhau của cộng tác viên.