Hiện tại, không có quy định nào của pháp luật định nghĩa mật độ dân số là gì, tuy nhiên chúng ta có thể hiểu như sau:
Hiện tại, không có quy định nào của pháp luật định nghĩa mật độ dân số là gì, tuy nhiên chúng ta có thể hiểu như sau:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định về mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng như sau:
- Vùng I: Mức lương tối thiểu tháng là 4.680.000 đồng và mức lương tối thiểu giờ là 22.500 đồng.
- Vùng II: Mức lương tối thiểu tháng là 4.160.000 đồng và mức lương tối thiểu giờ là 20.000 đồng.
- Vùng III: Mức lương tối thiểu tháng là 3.640.000 đồng và mức lương tối thiểu giờ là 17.500 đồng.
- Vùng IV: Mức lương tối thiểu tháng là 3.250.000 đồng và mức lương tối thiểu giờ là 15.600 đồng.
Theo đó, căn cứ vào nơi mà người lao động làm việc thuộc vùng nào để xác định mức lương tối thiểu vùng theo quy định trên.
Biểu 35. Dân số, mật độ dân số năm 2018 phân theo đơn vị hành chính
Chỉ tiêu T0102: Dân số, mật độ dân số
(Cập nhật lần cuối ngày: 10/09/2024)
Dân số Nhật Bản năm 2024, theo ước tính mới nhất của Liên hợp quốc, tính đến ngày 1/7/2024, là gần 124 triệu người, chiếm 1,52% dân số toàn cầu, đông dân thứ 12 thế giới. Dân số Nhật Bản năm qua giảm 0,51%, tương ứng hơn 636 nghìn người so với một năm trước.
Nhật Bản có mật độ dân số 328 người trên một km2. Người Nhật Bản có tuổi trung vị là 49,4 và tuổi thọ bình quân là 84,9. Tỷ lệ giới tính ở Nhật Bản là 93,5 Nam trên 100 Nữ. Năm qua, Nhật Bản có số người nhập cư ròng là hơn 153 nghìn người.
Liên hợp quốc dự báo, đến tháng 7/2025, dân số Nhật Bản dự kiến sẽ giảm tiếp 0,54%, tương ứng 662.848 người, xuống còn 123.103.479 người. Trong khi đó, tuổi trung vị và tuổi thọ bình quân đều tăng lên tương ứng là 49,8 và 85.
Mật độ dân số là một chỉ tiêu thống kê quan trọng, thể hiện mức độ phân bố dân số trên một đơn vị diện tích. Mật độ dân số có ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh của đời sống xã hội, trong đó có tình hình lao động và việc làm. Một số ảnh hưởng của mật độ dân số đến người lao động có thể kể đến như sau:
- Mật độ dân số cao có thể tạo ra áp lực lớn cho nguồn lực lao động, khiến cho cạnh tranh việc làm trở nên khốc liệt, giảm cơ hội nghề nghiệp và thu nhập cho người lao động. Đồng thời, mật độ dân số cao cũng gây ra những vấn đề về ô nhiễm môi trường, giao thông, an ninh, sức khỏe, giáo dục, văn hóa... ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và làm việc của người lao động.
- Mật độ dân số thấp có thể dẫn đến thiếu hụt lao động, giảm năng suất và hiệu quả kinh tế, hạn chế sự phát triển của các ngành công nghiệp và dịch vụ. Đồng thời, mật độ dân số thấp cũng gây ra những vấn đề về sự cô lập, thiếu tiếp xúc và giao lưu giữa các cộng đồng, ảnh hưởng đến sự hòa nhập và phát triển của người lao động.
Do đó, mật độ dân số là một yếu tố cần được quan tâm và điều chỉnh phù hợp với điều kiện và mục tiêu phát triển của từng khu vực và quốc gia.