Mục Tiêu Phi Tài Chính Của Doanh Nghiệp Là Gì

Mục Tiêu Phi Tài Chính Của Doanh Nghiệp Là Gì

Nền kinh tế gồm có 3 trạng thái: thái nền kinh tế đang phát triển bình thường, nền kinh tế đang phát triển quá mức và trạng thái suy thoái kinh tế. Theo đó, việc điều hành chính sách tài khóa theo hướng nào tùy thuộc vào quan điểm của từng chính phủ gắn với các bối cảnh kinh tế vĩ mô cụ thể.

Nền kinh tế gồm có 3 trạng thái: thái nền kinh tế đang phát triển bình thường, nền kinh tế đang phát triển quá mức và trạng thái suy thoái kinh tế. Theo đó, việc điều hành chính sách tài khóa theo hướng nào tùy thuộc vào quan điểm của từng chính phủ gắn với các bối cảnh kinh tế vĩ mô cụ thể.

Các công cụ của chính sách tài khóa

Các công cụ của chính sách tài khóa bao gồm thuế, chi tiêu Chính phủ và tài trợ cho thâm hụt ngân sách.

Thuế là một khoản phí bắt buộc hoặc một số loại thuế khác áp dụng cho người nộp thuế (một cá nhân hoặc pháp nhân) phải trả cho nhà nước khi đáp ứng đủ các điều kiện nhất định.

Thuế có rất nhiều loại như thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, thuế bất động sản, v.v...

Thuế là khoản thu vào nên thuế sẽ tác động lên tổng cầu theo chiều trái ngược nhau.

Khi thuế tăng thì thu nhập của người dân sẽ giảm, từ đó dẫn đến giảm chi tiêu tiêu dùng và kéo theo tổng cầu giảm, GDP cũng giảm theo.

Ngược lại, khi thuế giảm sẽ thúc đẩy người dân chi tiêu, mua hàng hoá sử dụng dịch vụ nhiều hơn, song song đó tổng cầu tăng kéo theo GDP tăng.

Các chính sách chi tiêu chính phủ cũng rất đa dạng. Dựa theo tính chất, chi tiêu của Chính phủ bao gồm hoạt động mua sắm hàng hóa dịch vụ và chuyển nhượng. Trong đó:

Chi mua hàng hoá và dịch vụ: là hoạt động Chính phủ sử dụng Ngân sách Nhà nước để chi cho y tế, giáo dục, quốc phòng. Các khoản chi này có tác động lớn đến trình độ, kỹ năng và năng suất lao động của một quốc gia.

Chi đầu tư công: bao gồm đầu tư cơ sở hạ tầng đường xá, cầu cống, trường học, bệnh viện. Khoản chi tiêu này cải thiện tiềm năng sản xuất của một nền kinh tế.

Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (2016) có thể coi đầu tư công là chi tiêu Chính phủ. Bởi lẽ, đầu tư công được Chính phủ đầu tư bằng nguồn vốn Nhà nước.

Sự gia tăng chi tiêu của Chính phủ đã làm tăng sức mua của người dân, từ đó đẩy nhanh sự tăng trưởng của nền kinh tế. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, sự cắt giảm quy mô chi tiêu Chính phủ lại có thể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Chi chuyển nhượng: là khoản trợ cấp của Chính phủ cho những đối tượng chính sách ( như người nghèo, người khuyết tật, thương binh,  nhóm người dễ bị tổn thương khác trong xã hội… ).

Khác với chi mua sắm hàng hoá dịch vụ, chi chuyển nhượng tác động gián tiếp đến tổng cầu thông qua việc ảnh hưởng đến thu nhập và tiêu dùng cá nhân. Khi chi chuyển nhượng tăng sẽ làm tiêu dùng cá nhân tăng lên và từ đó gia tăng tổng cầu.

Tài trợ thâm hụt (Deficit financing) là việc tài trợ trong tình hình các khoản chi của ngân sách Nhà nước vượt quá các nguồn thu ngân sách Nhà nước.

Một số biện pháp tài trợ thâm hụt ngân sách:

Vay nợ trong nước: Chính phủ có thể tiến hành vay nợ trong nước bằng cách huy động nguồn tiền dự trữ trong dân chúng thông qua phát hành trái phiếu, công trái của Chính phủ.

Vay nợ nước ngoài: Chính phủ có thể nhận viện trợ nước ngoài hoặc vay nợ nước ngoài từ các Chính phủ nước ngoài, các định chế tài chính thế giới ( như Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), Ngân hàng Thế giới (WB),...), các tổ chức quốc tế, tổ chức liên chính phủ,…

Sử dụng dự trữ ngoại tệ: Chính phủ có thể giảm dự trữ ngoại tệ để tài trợ thâm hụt ngân sách.

Tiền tệ hóa thâm hụt: Chính phủ có thể đi vay Ngân hàng Trung ương để bù đắp. Để đáp ứng yêu cầu này, Ngân hàng trung ương sẽ tăng việc in tiền. Việc này sẽ làm tăng cơ sở tiền tệ.

Chính sách tài khóa mở rộng

Chính sách tài khóa mở rộng là chính sách tăng cường chi tiêu của chính phủ (G > T) thông qua việc mở rộng chi tiêu hoặc giảm bớt nguồn thu thuế hoặc có thể kết hợp cả hai.

Trong điều kiện kinh tế suy thoái, chính phủ sẽ tăng chi tiêu và giảm thuế để tăng tổng cầu, từ đó tác động tăng tổng thu nhập quốc dân và tăng trưởng kinh tế. Trong quá trình triển khai Chính phủ phải kiểm soát chặt chẽ, nếu không, có thể dẫn đến hình thành lạm phát.

Chính sách này thường được áp dụng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tạo cơ hội việc làm.

Chính sách tài khóa trung lập

Chính sách tài khóa trung lập là chính sách cân bằng ngân sách, có nghĩa là chi tiêu Chính phủ bằng với nguồn thu từ thuế (G = T). Lúc này, chi tiêu của chính phủ hoàn toàn được tài trợ từ nguồn thu của chính phủ và nhìn chung là có tác động trung tính lên mức độ của các hoạt động kinh tế.

Là công cụ hỗ trợ chính phủ điều tiết nền kinh tế

Chính sách tài khóa tác động tới tổng cầu, thông qua đó sẽ tác động đến các hoạt động kinh tế. Cụ thể:

Trong điều kiện hoạt động bình thường, chính sách tài khóa tác động điều chỉnh tổng cầu tăng, giúp tăng trưởng kinh tế.

Khi nền kinh tế có dấu hiệu suy thoái hoặc phát triển quá mức (còn gọi là phát triển nóng) thì chính sách tài khóa sẽ can thiệp điều chỉnh tổng cầu giảm xuống, giúp đưa nền kinh tế về lại trạng thái cân bằng.

Mục tiêu của chính sách tài khóa là gì?

Mục tiêu của chính sách tài khóa là điều tiết và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giảm tỷ lệ thất nghiệp, kiểm soát lạm phát.

Chính sách tài khóa thu hẹp

Chính sách tài khóa thu hẹp là chính sách thắt chặt chi tiêu của Chính phủ (G < T) thông qua việc giảm bớt chi tiêu hoặc/và tăng nguồn thu của chính phủ.

Chính sách tài khóa thắt chặt thường được sử dụng khi nền kinh tế phát triển quá mức để kìm hãm sự phát triển quá nóng của nền kinh tế và kiềm chế lạm phát.

Chính phủ sẽ giảm chi tiêu công và tăng thuế, lúc này tổng cầu sẽ giảm, dẫn đến thu nhập quốc dân giảm, giảm phát triển kinh tế và giảm lạm phát.

Bài viết trên đã khái quát về chính sách tài khóa, làm rõ khái niệm

các công cụ hỗ trợ và các khuynh hướng của chính sách này. Ngoài ra, bài viết cũng giúp bạn hiểu rõ được tầm quan trọng của chính sách tài khóa trong việc hỗ trợ Chính phủ định hướng, điều tiết, thúc đẩy kinh tế phục hồi và phát triển.

Doanh nghiệp phi tài chính là gì?

Doanh nghiệp phi tài chính được hiểu là các doanh nghiệp không thuộc danh mục doanh nghiệp tài chính đã nêu tại tại mục 1. Các doanh nghiệp phi tài chính là những tổ chức hoạt động không có mục đích kinh doanh dịch vụ, hàng hóa thông thường như các doanh nghiệp tài chính, nhắc đến các doanh nghiệp phi tài chính thì không thể không nhắc đến các tổ chức chính phủ, tổ chức từ thiện, tổ chức xã hội.

Doanh nghiệp phi tài chính có đặc điểm cơ bản dựa trên mức độ cung cấp hàng hóa, dịch vụ và khả năng đáp ứng nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ của khách hàng. Các doanh nghiệp tài chính chủ yếu tập trung vào các vấn đề liên quan đến kinh doanh, sản xuất hàng hóa, dịch vụ và lấy các hoạt động kinh doanh, hoạt động sản xuất hàng hóa, dịch vụ trở thành hoạt động chính của các doanh nghiệp phi tài chính.

Doanh nghiệp phi tài chính và doanh nghiệp tài chính là các khái niệm mà Ngân hàng đưa ra nhằm có thể so sánh và kiểm soát mức độ rủi ro khi tiến hành đầu tư. Ngân hàng sẽ xem xét đến có hay không tiến hành các khoản cho vay, đầu tư từ doanh nghiệp doanh nghiệp phi tài chính tỷ lệ rủi thấp hơn so với các doanh nghiệp tài chính.

Các rủi ro tài chính được nhắc đến trong bài viết được hiểu là những rủi ro liên quan đến việc giảm giá tài chính hay còn gọi là rủi ro kiệt giá tài chính, các rủi ro ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của doanh nghiệp như các quyết định tài chính. Các rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải như:

Thứ nhất, việc kiểm soát yếu tố con người (Vấn đề nhân sự). Vấn đề con người chính là vấn đề quan trọng trong doanh nghiệp bởi một nhân viên trong doanh nghiệp có năng lực, trình độ chuyên môn tốt thì khi nhân viên này nghỉ việc thì khâu quản lý, bàn giao, sắp xếp đầu công việc nhân viên này cũng như hoạt động, kế hoạch của doanh nghiệp có thể bị gián đoạn.

Thứ hai, kiểm soát rủi ro về thanh khoản và các dòng tiền. Rủi ro về thanh khoản và dòng tiền là rủi ro lớn nhất mà các doanh nghiệp phải gánh chịu khi để mất thanh khoản, không thu xếp được các nguồn trả nợ khi khoản nợ đến hạn trả. Do đó, Tập đoàn có hệ số tín nhiệm thấp, mọi hoạt động kinh doanh, hợp tác của doanh nghiệp đều bị ngừng. Thực tế, các doanh nghiệp, Ban lãnh đạo, các phòng ban khác coi là việc của bộ phận tài chính, kế toán. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng các khoản nợ của Doanh nghiệp do Ban lãnh đạo Công ty, phòng ban Kinh doanh, ban xây dựng, sản xuất sản phẩm sẽ có thể hiểu rõ công việc, nghĩa vụ và trách nhiệm của các phòng, ban này. Do đó việc bộ phận tài chính kế toán khi thực hiện thu xếp tiền đầu tư, kinh doanh, xây dựng thì các phòng, ban có liên quan cũng có trách nhiệm và nghĩa vụ tương ứng.  Như vậy, mới có thể giảm thiểu rủi ro thanh khoản.

Thứ ba, vấn đề kiểm soát rủi ro triển khai dự án. Việc triển khai dự án có thể chậm tiến độ, trì trệ do đó việc kiểm soát rủi ro triển khai dự án đặc biệt là dự án bất động sản chậm tiến độ chính là vấn đề mà doanh nghiệp cần quan tâm đến bởi việc này thường xuyên xảy ra trên thực tế vì nhiều lý do chủ quan, khách quan khác nhau. Để xác định rõ ràng nguyên nhân, trách nhiệm thuộc về ai thì cần có các biện pháp khắc phục, chế tài, quy định nội bộ doanh nghiệp nhằm giảm thiểu việc cố tình chậm triển khai này.

Thứ tư, vấn đề kiểm soát rủi ro tồn tại khoản mục xấu trên các báo cáo tài chính. Trường hợp doanh nghiệp có niêm yết, thì trong báo cáo tài chính của các doanh nghiệp này sẽ có danh mục mà nhà đầu tư cổ động quan tâm như các khoản phải thu của bên liên quan đến doanh nghiệp đã lâu năm mà doanh nghiệp không xử lý được và được thể hiện thông qua các báo cáo tài chính. Do đó làm ảnh hưởng đến uy tín, cách sử dụng các dòng tiền của doanh nghiệp.

Thứ năm, vấn đề kiểm soát rủi ro pháp đối với các dự án chậm phê duyệt bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, dẫn đến các dự án mà doanh nghiệp muốn đầu tư, xây dựng và xin cấp phép thì chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý dẫn đến dự án treo trên giấy.