Thuế Doanh Nghiệp Tại Mỹ

Thuế Doanh Nghiệp Tại Mỹ

Dạng doanh nghiệp bạn điều hành sẽ cho bạn biết phải nộp những loại thuế nào, và cách trả tiền thuế. Sau đây là năm loại thuế doanh nghiệp tổng quát.

Dạng doanh nghiệp bạn điều hành sẽ cho bạn biết phải nộp những loại thuế nào, và cách trả tiền thuế. Sau đây là năm loại thuế doanh nghiệp tổng quát.

Chế độ miễn thuế cho cơ sở kinh doanh

Các cơ sở kinh doanh có doanh thu chịu thuế trong thời hạn tiêu chuẩn từ 10 triệu Yên trở xuống thì sẽ được miễn nghĩa vụ nộp thuế tiêu dùng. (dưới đây gọi là’’kinh doanh miễn thuế’’). Dù là kinh doanh miễn thuế, nhưng bằng việc nộp thông báo trước vẫn có thể trở thành cơ sở kinh doanh chịu thuế.

Đối với pháp nhân thành lập mới có vốn từ 10 triệu Yên trở lên, pháp nhân được thành lập mới có vốn dưới 10 triệu Yên mà được thành lập bởi một nhóm các cơ sở kinh doanh có doanh thu chịu thuế trên 500 triệu Yên góp vốn trên 50% (trong mọi trường hợp chỉ giới hạn trong vòng 2 năm kể từ ngày thành lập mới), những cơ sở kinh doanh mà doanh thu chịu thuế của năm liền trước hoặc 6 tháng đầu năm của năm tài chính liền trước đạt mức trên 10 triệu Yên, sẽ được không được miễn nghĩa vụ nộp thuế.

Các cơ sở kinh doanh thực hiện giao dịch trong nước và giap dịch nhập khẩu có nghĩa vụ báo cáo và nôp thuế (Nếu số tiền thuế khấu trừ đầu vào vượt quá số tiền thuế tiêu thụ liên quan đến doanh thu chịu thuế, có thể được hoàn lại khoản chênh lệch bằng tờ khai thuế)

Ngoài ra, đối với một số giao dịch thương mại điện tử nhất định do cơ sở kinh doanh nước ngoài cung cấp qua biên giới, cơ sở kinh doanh trong nước nhận cung cấp dịch vụ đó có nghĩa vụ kê khai và nộp thuế (phương thức trả ngược (Reverse Charge)).

Tất cả các cá nhân không phân biệt quốc tịch được phân loại thành người cư trú hoặc người không cư trú. Thuế thu nhập cá nhân được đánh vào thu nhập cá nhân trong năm dương lịch.

Khấu trừ tại nguồn (trưng thu tại gốc) đối với người cư trú (cá nhân)

Dưới đây là các khoản thanh toán nhất định khác được thực hiện tại Nhật Bản cho người cư trú là đối tượng khấu trừ tại nguồn.

Các bạn có thể tra cứu thuế nhập khẩu đối với mọi mặt hàng mỹ phẩm qua bảng này nhé!

Hi vọng bài viết này sẽ hữu ích đối với bạn trong việc tra cứu thuế nhập khẩu mỹ phẩm để công mình trở nên dễ dàng và thuận lợi hơn nhé. Hãy liên hệ trực tiếp với Aramex để được hỗ trợ thêm nhiều thông tin khác tốt nhất!

SBLAW giới thiệu tại liệu về Chế độ thuế cho doanh nghiệp kinh doanh tại Nhật Bản, tài liệu này được cung cấp bởi công ty luật ALG & Associates - một đối tác pháp lý của SBLAW tại thị trường Nhật Bản. Nếu khách hàng cần thêm thông tin, có thể liên hệ lại với chúng tôi.

Khấu trừ tại nguồn (trưng thu tại gốc) đối với người không cư trú, DNNN

Đối với người không cư trú hoặc DNNN, trong trường hợp thanh toán các thu nhập nhất định thuộc thu nhập phát sinh tại Nhật Bản, khi thực hiện thanh toán tại Nhật Barnm hoặc trường hợp thực hiện thanh toán ngoài Nhật bản mà người thanh toán có địa chỉ hoặc địa điểm kinh doanh tại Nhật Bản thì phải trưng thu tại nguồn.

Trong đó, với thu nhập nhất định được xác định theo phân loại người không cư trú và DNNN, nếu người không cư trú hoặc DNNN là người nhận thu nhập có cơ sở thường trú tại Nhật Bản, việc khấu trừ tại nguồn sẽ được miễn với điều kiện là thu nhập đó thuộc về cơ sở thường trú đó, và xuất trình cho người thanh toán chứng từ của cơ quan thuế rằng thu nhập đã được tính gộp vào thu nhập kinh doanh và là đối tượng chịu thuế theo kê khai.

Nhằm tránh việc đánh thuế hai lần có tính quốc tế, Nhật Bản đã ký kết các Hiệp ước quốc tế về thuế với nhiều nước với mục đích điều chỉnh phạm vi thu nhập chịu thuế liên quan đến hoạt động đầu tư, hoạt động kinh tế giữa hai quốc gia.

Các điều khoản của Hiệp ước thuế được ưu tiên áp dụng hơn so với luật Nhật Bản.

Các giao dịch trong nước và giao dịch nhập khẩu sau đây sẽ phải chịu thuế tiêu dùng (trừ một số giao dịch nhất định được miễn thuế). Thuế suất thuế tiêu dùng là 8% (bao gồm 1,7% thuế tiêu dùng địa phương)

※ Lưu ý: Thuế suất thuế tiêu dùng kể từ ngày 1 tháng 10 năm 2019 được tăng lên thành 10% (bao gồm 2,2% thuế tiêu dùng địa phương). Đồng thời, chế độ giảm thuế suất của thuế tiêu dùng cũng được thực hiện, đối với việc chuyển nhượng thực phẩm không bao gồm rượu bia và ăn uống tại nhà hàng và chuyển nhượng báo được phát hành từ 2 lần trở lên một tuần (có hợp đồng mua báo định kỳ) thì áp dụng thuế suất giảm 8% (bao gồm 1,76% thuế tiêu dùng địa phương)

Giao dịch trong nước: Chuyển nhượng tài sản, cho vay tài sản và dịch vụ được cung cấp bởi cơ sở kinh doanh tại Nhật Bản. Giao dịch nhập khẩu: Hàng hóa được nhập về từ khu vực ngoại quan Giao dịch tín dụng, giao dịch vốn và một số giao dịch nhất định trong các lĩnh vực y tế, phúc lợi xã hội, giáo dục là đối tượng không chịu thuế. Các giao dịch xuất khẩu và các giao dịch tương tự xuất khẩu như thông tin quốc tế, vận chuyển quốc tế được miễn thuế tiêu dùng.

Thuế xuất nhập khẩu là gì? – Hiểu định nghĩa của vấn đề này sẽ giúp bạn hiểu hơn về thuế nhập khẩu mặt hàng mỹ phẩm

Thuế xuất nhập khẩu Là loại thuế gián thu, thu vào các loại hàng hóa được phép xuất, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam, độc lập trong hệ thống pháp luật thuế Việt Nam và các nước trên thế giới.

Mục đích quan trọng của thuế xuất nhập khẩu là gì? Chính là bảo hộ nền sản xuất trong nước nhưng không thể áp dụng các biện pháp hành chính. Thuế xuất nhập khẩu chỉ thu một lần, áp dụng cho hàng hóa mậu dịch và phi mậu dịch

Thủ tục khấu trừ tại nguồn và nộp thuế

Những người thực hiện thanh toán thu nhập khấu trừ tại nguồn phải nộp số thuế đã được khấu trừ cho cơ quan thuế trước ngày 10 của tháng kế tiếp tháng thực hiện thanh toán.

Tuy nhiên, trong trường hợp người nôp thuế có địa chỉ hoặc địa điểm kinh doanh tại Nhật Bản, và việc thanh toán được thực hiện cho người không cư trú tại Nhật Bản hoặc pháp nhân nước ngoài, thì thuế thuế khấu trừ tại nguồn phải được nộp chậm nhất là ngày cuối của tháng kế tiếp thực hiện việc thanh toán.

Về thuế thu nhập khấu trừ tại nguồn đối với thanh toán lương… cho người cư trú tại Nhật, chỉ những cơ sở kinh doanh có quy mô nhỏ với số người nhận thanh toán dưới 10 người, theo lựa chọn của cơ sở đó, có quy định ngoại lệ là có thể nộp thuế thu nhập khấu trừ tại nguồn một năm 2 lần, mỗi lần cho 6 tháng (đến ngày 10 tháng 7 và đến ngày 20 tháng 1).

Thuế suất của thuế doanh nghiệp

Thuế suất được thể hiện như bảng sau.

⁽¹Hợp tác xã, nghiệp đoàn, hiệp hội đoàn thể công cộng, đoàn thể không có tư cách pháp nhân, tập đoàn y tế…

Doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Nhật Bản thông qua VPDD, trong trường hợp VPDD đó thực hiện các hoạt động có tính chất bổ trợ cho việc tiến hành hoạt động kinh doanh như quảng cáo, tuyên truyền, cung cấp thông tin, điều tra thị trường, nghiên cứu cơ bản và các hoạt động khác, thì sẽ coi như là đối tượng chịu thuế không phát sinh thu nhập.

Ngoài ra, kể từ năm tài chính bắt đầu từ ngày 1/1/2019, trong trường hợp dù hoạt động đó là bổ trợ hoặc có tính chất bổ trợ nhưng nếu có chức năng bổ sung như là một bộ phận của hoạt động thống nhất sẽ được coi là PE ( Permanent Establishment – Cơ sở thường trú ).

Thuế nhập khẩu hàng mỹ phẩm đối với doanh nghiệp kinh doanh:

Bạn muốn nhập khẩu mỹ phẩm vào Việt Nam trước tiên phải làm công bố mỹ phẩm, sau đó nhập khối lượng hàng lớn để tránh phát sinh chi phí lưu kho nếu như hàng về rồi mà chưa có công bố.

Ngoài công bố mỹ phẩm, doanh nghiệp cần biết :