Về mặt nguyên tắc, trong trường hợp trả lương theo thời gian, khi làm thêm giờ ngoài giờ tiêu chuẩn, người lao động phải được trả lương làm thêm giờ. Vậy pháp luật Việt Nam quy định như thế nào về tiền lương làm thêm giờ? Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam sẽ đồng hành cùng bạn để giải đáp thắc mắc trên trong bài viết sau.
Về mặt nguyên tắc, trong trường hợp trả lương theo thời gian, khi làm thêm giờ ngoài giờ tiêu chuẩn, người lao động phải được trả lương làm thêm giờ. Vậy pháp luật Việt Nam quy định như thế nào về tiền lương làm thêm giờ? Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam sẽ đồng hành cùng bạn để giải đáp thắc mắc trên trong bài viết sau.
Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ là một công cụ quan trọng dùng để xác định khoản lương mà người lao động nhận được khi làm việc ngoài giờ theo yêu cầu của công ty. Mẫu bảng này được thiết lập dựa trên quy định của Bộ luật Lao động cùng các văn bản hướng dẫn liên quan.
Nội dung của bảng sẽ bao gồm các thông tin cần thiết như: số thứ tự, họ và tên nhân viên, hệ số lương, phụ cấp, tổng số giờ làm thêm, mức lương ngày và lương theo giờ, tổng số tiền, số giờ nghỉ bù, cùng với phần ký nhận. Đặc biệt, bảng thanh toán cần có chữ ký của người lập bảng, kế toán trưởng và giám đốc để đảm bảo tính hợp lệ.
Bạn có thể tải mẫu bảng theo Thông tư 133/2016/TT-BTC dưới định dạng file Excel mà AZTAX đã tổng hợp:
Tải Mẫu tính tiền lương làm thêm giờ
Theo Điều 55 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, tiền lương làm thêm giờ của người lao động được tính dựa trên công thức:
Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương giờ thực trả x Mức 150%, 200%, 300% x Số giờ làm thêm
Tiền lương làm thêm giờ sẽ bị chịu thuế thu nhập cá nhân nếu nó cao hơn mức lương cho giờ làm việc bình thường. Tuy nhiên, phần còn lại của tiền lương sẽ bị tính thuế theo quy định hiện hành.
Theo khoản 2 Điều 3 của Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, được sửa đổi bởi Luật sửa đổi năm 2012, thu nhập chịu thuế bao gồm nhiều loại, trong đó có tiền lương và tiền công. Cụ thể, các khoản tiền lương, tiền công và các khoản tương tự đều nằm trong danh sách thu nhập chịu thuế.
Đặc biệt, Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định rằng tiền lương làm thêm giờ hoặc làm việc ban đêm với mức trả cao hơn so với giờ làm việc bình thường sẽ không bị tính thuế thu nhập cá nhân. Cách xác định phần thu nhập không chịu thuế này được thực hiện như sau:
Phần thu nhập không chịu thuế từ làm thêm giờ = Tiền lương thực tế cho làm thêm – Tiền lương theo ngày làm việc bình thường
Như vậy, nếu tiền lương cho giờ làm thêm cao hơn mức lương cho giờ làm việc bình thường, thì phần chênh lệch này sẽ không bị đánh thuế. Ngược lại, phần tiền lương còn lại từ giờ làm thêm sẽ chịu thuế thu nhập cá nhân và được tính thuế theo quy định thông thường.
Tóm lại, tiền lương làm thêm giờ sẽ không phải chịu thuế nếu nó cao hơn mức lương cho giờ làm việc bình thường, trong khi phần còn lại sẽ bị đánh thuế theo quy định hiện hành.
Như vậy, việc nắm vững cách tính lương làm thêm giờ là điều cần thiết để bảo vệ quyền lợi của người lao động. Bằng việc hiểu rõ quy trình và công thức tính toán, người lao động có thể tự tin hơn khi thương lượng và đảm bảo rằng mình nhận được sự đền bù xứng đáng cho những nỗ lực của bản thân. Nếu bạn có thắc mắc về cách tính lương làm thêm giờ, đừng ngần ngại liên hệ đến AZTAX qua HOTLINE: 0932.383.089, để được tư vấn chi tiết và hỗ trợ bạn nhanh chóng, tiện lợi nhất.
Trong quá trình lao động sản xuất, không ít trường hợp người lao động phải làm thêm giờ. Cách tính lương làm thêm giờ cho những người lao động này thế nào?
Trong một số trường hợp nhất định, vì lợi ích của cả hai bên, việc bố trí người lao động làm thêm giờ là thích hợp.
Trả lương làm thêm giờ theo hình thức nào?
Việc xác định người lao động có làm thêm giờ hay không và người sử dụng lao động có phải trả lương làm thêm giờ hay không tùy thuộc vào từng hình thức trả lương áp dụng đối với người lao động đó. Cụ thể:
Đối với lao động hưởng lương theo thời gian thì sẽ được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài giờ làm việc bình thường theo yêu cầu của người sử dụng lao động.
Đối với lao động được hưởng lương theo sản phẩm và lương khoán thì sẽ được trả lương làm thêm giờ khi làm thêm số lượng sản phẩm, khối lượng công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động ngoài định mức được giao trong giờ làm việc bình thường.
Đối với một số đối tượng đặc biệt như người lãnh đạo, người phục vụ,… người sử dụng lao động nên quy định nguyên tắc xác định làm thêm giờ cụ thể để có căn cứ thanh toán tiền lương làm thêm giờ hợp lý.
Căn cứ Điều 98 Luật Lao động 2019, quy định làm thêm giờ đối với người lao động như sau:
Điều 98. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%
c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày
2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.
3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này
Theo Điều 98 Luật Lao động 2019, tiền lương làm thêm giờ được tính như sau: ít nhất 150% vào ngày thường, 200% vào ngày nghỉ hằng tuần, 300% vào ngày lễ, tết (chưa kể lương ngày lễ, tết). Làm việc ban đêm được trả thêm 30%, và nếu làm thêm vào ban đêm, còn được cộng thêm 20% so với lương ban ngày.
Theo Điều 107 của Luật Lao động 2019, quy định về thời gian làm thêm giờ của người lao động được xác định như sau:
Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm đối với người lao động hưởng lương theo thời gian được tính như sau:
Tiền lương làm thêm giờ ban đêm = Tiền lương giờ bình thường x Mức 150%, 200%, 300% + Tiền lương giờ bình thường x Ít nhất 30% + 20% x Tiền lương giờ ban ngày x Số giờ làm thêm ban đêm
Theo Điều 6 Thông tư 23/2015/TT-BLĐTBXH, người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc như sau:
Đối với người lao động hưởng lương theo thời gian:
Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường
Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300%
Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc khoán:
Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường
Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300%
Số sản phẩm/khối lượng làm thêm
a) Tiền lương giờ thực trả không tính lương làm thêm giờ, lương trả thêm khi làm vào ban đêm;
b) Mức ít nhất bằng 150% áp dụng với làm thêm vào ngày thường;
c) Mức ít nhất bằng 200% áp dụng với làm thêm vào ngày nghỉ hằng tuần;
d) Mức ít nhất bằng 300% áp dụng với làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, chưa kể tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương theo ngày.
Ngoài ra, nếu người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương và phụ cấp làm đêm (thêm ít nhất 30%), người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc làm vào ban ngày.
Làm thêm giờ vừa có lợi lại vừa có hại. Lợi khi người sử dụng lao động muốn hoàn thành công việc và người lao động muốn tăng thêm thu nhập. Hại khi người lao động phải hao phí sức lao động nhiều hơn. Vì vậy, đặt ra tiền lương làm thêm giờ nhằm bù đắp những tổn hại sức khỏe cho người lao động và hạn chế việc lạm dụng bóc lột sức lao động của người lao động.