Bạn đã bao giờ tự hỏi sự khác biệt giữa thu nhập và thu nhập là gì? Trong thế giới kinh doanh phức tạp ngày nay, hai thuật ngữ này thường được sử dụng thay thế cho nhau. Tuy nhiên, thực tế cho thấy rõ ràng một sự khác biệt quan trọng giữa chúng.
Bạn đã bao giờ tự hỏi sự khác biệt giữa thu nhập và thu nhập là gì? Trong thế giới kinh doanh phức tạp ngày nay, hai thuật ngữ này thường được sử dụng thay thế cho nhau. Tuy nhiên, thực tế cho thấy rõ ràng một sự khác biệt quan trọng giữa chúng.
Căn cứ theo Điều 10 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi 2013 và bị thay thế một số nội dung bởi khoản 1 Điều 67 Luật Dầu khí 2022 quy định về thuế suất như sau:
Theo đó, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay được quy định như sau:
(1) Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 20% đối với:
- Doanh nghiệp áp dụng mức thuế suất 22% trước ngày 01/01/2016;
- Doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng trong năm trước liền kề;
(2) Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động dầu khí từ 25% đến 50% phù hợp với từng hợp đồng dầu khí
(3) Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.
Thu nhập và thu nhập là hoàn toàn khác nhau trong khái niệm. Doanh thu là tổng giá trị tài sản mà một cá nhân, tổ chức nhận được thông qua các hoạt động kinh doanh như bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, thực hiện công việc. Nó bao gồm thu nhập từ các hoạt động cốt lõi như bán hoặc cung cấp dịch vụ, hoạt động đầu tư như bán tài sản và chứng khoán phi chứng khoán, và kết quả hoạt động tài chính của tổ chức. Ngược lại, doanh thu đề cập đến sự khác biệt giữa giá vốn hàng hóa và doanh thu bán hàng của doanh nghiệp. Tuy nhiên, điều này chỉ áp dụng cho hàng hóa. Trong trường hợp cung cấp dịch vụ, thu nhập được giả định bằng thu nhập vì không có chi phí vật chất. Tóm lại, sự khác biệt giữa income và income nằm ở chỗ nó được tính như thế nào và nó được áp dụng ở mức độ nào. Doanh thu là tổng giá trị tài sản nhận được từ hoạt động kinh doanh, trong khi doanh thu là chênh lệch giữa giá vốn và doanh thu bán hàng, với chênh lệch được áp dụng cho cả hàng hóa và dịch vụ.
Thu nhập và công thức tính thu nhập đưa ra một cái nhìn rõ ràng về sự khác biệt giữa hai khái niệm này trong một doanh nghiệp. Công thức bồi thường có thể đơn giản hoặc phức tạp, tùy thuộc vào công ty. Trong trường hợp bán sản phẩm, thu nhập được tính bằng cách nhân giá trung bình của sản phẩm với số lượng sản phẩm đã bán. Doanh thu = Số lượng đơn vị đã bán x Giá thông thường hoặc Doanh thu = Số lượng người tiêu dùng x Giá dịch vụ trung bình Trong khi đó, công thức tính doanh thu thường được các doanh nghiệp áp dụng là: Doanh thu = tổng giá trị bán sản phẩm/dịch vụ x đơn giá sản phẩm/dịch vụ và các phụ phí khác. Sử dụng công thức trên, chúng ta có thể thấy rằng doanh thu được tính dựa trên tổng giá trị của sản phẩm hoặc dịch vụ đã bán, cộng với các khoản phụ trội khác. Tổng quan về thu nhập và công thức tính thu nhập cho thấy sự khác biệt giữa hai khái niệm. Trong khi thu nhập tập trung vào giá trị của các giao dịch kinh doanh, thu nhập tập trung vào số tiền mà một cá nhân hoặc hộ gia đình kiếm được từ nhiều nguồn thu nhập khác nhau.
Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 78/2014/TT-BTC được sửa đổi bổ sung bởi Điều 2 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định về thu nhập tính thuế và thu nhập chịu thuế như sau:
Như vậy, thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp và thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định như sau:
- Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - (Thu nhập được miễn thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định)
- Thu nhập chịu thuế = (Doanh thu - Chi phí được trừ) + Các khoản thu nhập khác.
Cách tính thu nhập tính thuế và thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp như thế nào? (Hình từ Internet)
Thu nhập chính và hàm thu nhập cũng có ý nghĩa rất khác nhau. Doanh thu thể hiện giá trị thực tế mà doanh nghiệp nhận được từ việc bán một đơn vị hàng hóa sau khi trừ đi các chi phí khác. Đây là số tiền thực tế sau khi đã điều hành và các chi phí khác đã được khấu trừ. Thu nhập là một chỉ số quan trọng để đánh giá khả năng sinh lời của một công ty và khả năng sinh lời của các hoạt động kinh doanh. Ngược lại, chức năng chính của thu nhập là hoàn trả các khoản tiền mà công ty đã chi cho việc mua hoặc sản xuất hàng hóa. Đây là tổng giá trị của các đơn đặt hàng, hợp đồng hoặc giao dịch mà công ty đã đặt. Doanh thu đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự ổn định và liên tục của doanh nghiệp. Nếu sản phẩm bị trì hoãn, hoạt động kinh doanh có thể bị ảnh hưởng. Lợi nhuận sẽ giảm và công ty có thể phải đối mặt với các hình phạt hoặc vi phạm nghĩa vụ hợp đồng liên quan đến sản xuất hàng hóa hoặc thanh toán hóa đơn. Việc thu tiền kịp thời là rất quan trọng để đảm bảo sự ổn định và phát triển của doanh nghiệp.
Căn cứ tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 78/2014/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 3 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định về thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế, cụ thể:
Như vậy, thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được là:
- Thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mua đối với hoạt động bán hàng hóa;
- Thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ cho người mua đối với hoạt động cung ứng dịch vụ;
- Thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ vận chuyển cho người mua đối với hoạt động vận tải hàng không;
- Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.